Giá lúa gạo ngày 18/7 tiếp tục đi ngang

Giá lúa gạo hôm nay tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long khá ổn định. Trong tuần qua, giá lúa gạo điều chỉnh trái chiều giữa các địa phương.

Cụ thể, tại Hậu Giang, Sóc Trăng giá lúa tăng từ 100 – 300 đồng/kg. Tại Sóc Trăng, hiện ST 24 có giá 8.500 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; Đài Thơm 8 là 6.900 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; OM 5451 là 6.800 đồng/kg; tăng 100 đồng/kg.

Tại Hậu Giang, giá lúa cũng có sự tăng ở một số loại như: IR 50404 là 6.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; OM 18 là 7.100 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg; riêng RVT giữ ổn định 8.200 đồng/kg.

Trong khi đó, tại Bến Tre, nhiều loại lúa có sự giảm giá như: IR 50404 còn 5.600 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; OM4218 là 5.700 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; OM 6976 là 5.700 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg và OM 5451 cũng có mức giảm tương tự còn 5.600 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định tại các địa phương.Giá lúa gạo hôm nay duy trì ổn định tại các địa phương.

Tại Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang, giá lúa duy trì ổn định. Tại Cần Thơ, lúa Jasmine ở mức 7.100 đồng/kg, OM 4218 là 6.700 đồng/kg, IR 50404 là 6.400 đồng/kg.

Tại Đồng Tháp ghi nhận sự ổn định như: IR 50404 là 6.500 đồng/kg, OM 6976 là 6.500 đồng/kg. Tại An Giang, lúa tươi Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua với mức 5.900 – 6.100 đồng/kg; lúa OM 5451 5.800 – 6.000 đồng/kg; lúa Nàng hoa 9 ở mức 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa tươi OM 18 6.000 – 6.100 đồng/kg; IR 504 5.500 – 5.700 đồng/kg; lúa IR 504 khô 6.500 đồng/kg. Với mặt hàng lúa nếp, nếp An Giang tươi 5.900 – 6.100 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.100 – 6.300 đồng/kg; nếp An Giang khô 7.500 – 7.600 đồng/kg; nếp Long An khô 7.700 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm đi ngang. Hiện giá gạo NL IR 504 ở mức 8.400 đồng/kg; gạo thành phẩm 8.700 – 8.800 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 đứng ở mức 8.450 – 8.500 đồng/kg; cám khô 9.000 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định. Cụ thể, hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ổn định ở mức 418 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 403 USD/tấn; gạo 100% tấm duy trì ở mức 383 USD/tấn.

Hà Duyên (t/h)

Cùng chuyên mục