Nghị định Quy định chi tiết Luật Thanh tra năm 2022

Luật Thanh tra năm 2022 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023. Để hướng dẫn chi tiết một số điều mà Luật Thanh tra năm 2022 quy định, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra.

Nghị định số 43/2023/NĐ-CP bao gồm 10 Chương và 70 Điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023.

Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết:

- Điều 38 về Thanh tra viên;

- Điều 56 về thanh tra lại;

- Điều 60 về Đoàn thanh tra;

- Điều 79 về công khai kết luận thanh tra;

- Điều 87 về trưng cầu giám định;

- Điều 90 về yêu cầu tổ chức tín dụng phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra;

- Điều 91 về thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái pháp luật hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật gây ra;

- Khoản 4 Điều 96 về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết kiến nghị về nội dung trong kết luận thanh tra và kiến nghị, phản ánh về hoạt động thanh tra;

- Điều 105 về theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra;

- Khoản 3 Điều 106 về xử lý vi phạm trong thực hiện kết luận thanh tra.

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan thực hiện chức năng thanh tra, Thủ trưởng các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, Thanh tra viên; cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thanh tra; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập và người làm công tác thanh tra nội bộ.

Điểm đáng chú ý là Nghị định số 43/2023/NĐ-CP quy định cụ thể về chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên, cụ thể quy định tại Điều 16:

1. Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên:

a) Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

b) Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

c) Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).

2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.

3. Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Việt Anh

Bài liên quan

Cùng chuyên mục