Giá kim loại đồng ngày 23/7 giảm xuống mức thấp nhất

Giá đồng chạm mức thấp nhất trong hơn ba tháng, bị ảnh hưởng bởi lo ngại về nhu cầu trong bối cảnh thiếu các biện pháp kích thích mới tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc.

Đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại Luân Đôn CMCU3 giảm 0,6%
Đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại Luân Đôn CMCU3 giảm 0,6%

Đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại Luân Đôn (LME) CMCU3 giảm 0,6% xuống 9.257,50 USD/tấn. Hợp đồng này đã chạm mức thấp 9.233,50 USD trước đó trong phiên, mức thấp nhất kể từ ngày 8/4.

Hợp đồng kim loại đồng tháng Chín được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) SCFcv1 giảm 1,5% xuống 75.760 Nhân dân tệ (10.416,18 USD)/tấn, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 8/4 trước đó.

Một cuộc họp chính trị quan trọng ở Trung Quốc vào tuần trước đã không cung cấp thông tin chi tiết về các biện pháp kích thích mặc dù nền kinh tế đang gặp khó khăn, điều này đè nặng lên triển vọng nhu cầu kim loại.

He Tianyu - Công ty nghiên cứu và tư vấn CRU Group cho biết, đợt giảm giá gần đây đã thúc đẩy một số hoạt động mua hàng thực tế ở Trung Quốc, nhưng lượng mua không quá mạnh vì mọi người vẫn kỳ vọng giá SHFE sẽ giảm xuống 75.000 Nhân dân tệ hoặc thậm chí thấp hơn.

Trong khi đó, tồn kho đồng trong kho LME đạt mức cao nhất kể từ tháng 9/2021, trong khi tồn kho kho ngoại quan ở Trung Quốc tăng lên cao nhất kể từ tháng 5/2023. Dự trữ SHFE giảm gần đây nhưng vẫn tương đối cao.

Xuất khẩu đồng tinh luyện của Trung Quốc trong tháng Sáu tăng khoảng 7 lần so với năm ngoái.

Phí nhập khẩu đồng vào Trung Quốc đã tăng lên 9 USD/tấn vào thứ Sáu, mức cao nhất kể từ ngày 15/4 và cho thấy nhu cầu đang cải thiện, mặc dù mức này thấp so với tiêu chuẩn lịch sử.

Nhôm LME CMAL3 giảm 0,7% xuống 2.334 USD/tấn, chì CMPB3 giảm 1,1% xuống 2.104,50 USD, kẽm CMZN3 giảm 0,7% ở mức 2.758 USD, thiếc CMSN3 giảm 1,3% xuống 30.655 USD và niken CMNI3 giảm 0,4% ở mức 16.195 USD.

Nhôm SHFE SAFcv1 giảm 0,8% xuống 19.450 Nhân dân tệ/tấn, niken SNIcv1 giảm 1,7% xuống 128.610 Nhân dân tệ, chì SPBcv1 giảm 1,7% xuống 19.125 Nhân dân tệ, thiếc SSNcv1 giảm 2,6% xuống 254.950 Nhân dân tệ và kẽm SZNcv1 giảm 0,2% xuống 23.430 Nhân dân tệ.

Hà Trần (t/h)

Cùng chuyên mục