Mới đây, Tổng cục Hải quan vừa công bố tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 6 và 6 tháng năm 2024.
Theo đó, tháng 6/2024, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 64,12 tỷ USD, tăng 5%, tương ứng tăng 3,07 tỷ USD so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu là 33,66 tỷ USD, tăng 4,3%, tương ứng tăng 5,33 tỷ USD và trị giá nhập khẩu là 30,46 tỷ USD, giảm 6,9%, tương ứng giảm 2,26 tỷ USD so với tháng trước.
Lũy kế trong 6 tháng/2024, tổng trị giá xuất nhập khẩu cả nước đạt 369,92 tỷ USD, tăng 16%, tương ứng tăng 51,08 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu 6 tháng/2024 đạt 190,73 tỷ USD, tăng 14,9%, tương ứng tăng 24,74 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu 6 tháng/2024 là 178,89 tỷ USD, tăng 17,3%, tương ứng tăng 26,34 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 6/2024 thặng dư 3,2 tỷ USD. Tính chung 6 tháng/2024 mức thặng dư thương mại hàng hóa là 11,85 tỷ USD, giảm 1,59 tỷ USD so với mức thặng dư 13,44 tỷ USD của cùng kỳ năm trước.
10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 6 tháng/2023 và 6 tháng/2024
Trong tháng 6/2024, trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt 44,09 tỷ USD, xấp xỉ với trị giá xuất nhập khẩu của tháng trước. Trong đó, xuất khẩu của khối doanh nghiệp này đạt 24,6 tỷ USD, tăng 6,6% (tương ứng tăng 1,53 tỷ USD) và nhập khẩu đạt 19,49 tỷ USD, giảm 5,8% (tương ứng giảm 1,21 tỷ USD) so với tháng 5. Cán cân thương mại của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 6 xuất siêu 5,1 tỷ USD.
Trong khi đó, xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước là 20,02 tỷ USD, giảm 5,6% (tương ứng giảm 1,2 tỷ USD) so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 9,06 tỷ USD, giảm 1,5% (tương ứng giảm 136 triệu USD) và nhập khẩu đạt 10,97 tỷ USD, giảm 8,8% (tương ứng giảm 1,06 tỷ USD). Cán cân thương mại của khối doanh nghiệp trong nước trong tháng 6/2024 nhập siêu 1,91 tỷ USD.
Tính trong 6 tháng/2024, trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt 250,09 tỷ USD, tăng 13,9% (tương ứng tăng 30,49 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 136,79 tỷ USD, tăng 13,2% (tương ứng tăng 16 tỷ USD) và trị giá nhập khẩu là 113,3 tỷ USD, tăng 14,7% (tương ứng tăng 14,49 tỷ USD) so với 6 tháng/2023.
Xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước với trị giá là 119,53 tỷ USD (tương ứng tăng 20,59 tỷ USD). Xuất khẩu của khối doanh nghiệp này đạt 53,94 tỷ USD, tăng 19,3% (tương ứng tăng 8,74 tỷ USD) và nhập khẩu là 65,59 tỷ USD, tăng 22% (tương ứng tăng 11,85 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Thị trường xuất khẩu: Trong 6 tháng/2024, có 6 thị trường/khu vực thị trường xuất khẩu tăng trên 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường có mức tăng mạnh nhất với 10,7 tỷ USD; tiếp theo là EU (27 nước) tăng 3,3 tỷ USD; ASEAN tăng 2 tỷ USD; Trung Quốc tăng 1,6 tỷ USD; Hồng Kông tăng 1,8 tỷ USD; Hàn Quốc tăng 1,1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Tính chung, trị giá xuất khẩu trong 6 tháng/2024 của 6 thị trường này đã tăng tới 20,4 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước và bằng 82% mức tăng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Thị trường nhập khẩu: Trong 6 tháng/2024, có 4 thị trường/khu vực thị trường nhập khẩu tăng trên 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 6 tháng/2023 và 6 tháng/2024
Trung Quốc là thị trường có mức tăng mạnh nhất với 17 tỷ USD; tiếp theo là ASEAN tăng 2,5 tỷ USD; Hàn Quốc tăng 2,4 tỷ USD và Đài Loan tăng 1,6 tỷ USD. Tính chung, trị giá nhập khẩu trong 6 tháng/2024 của 4 thị trường này tăng 23,5 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước và bằng 89% mức trị giá nhập khẩu của cả nước.
Cụ thể, tổng trị giá nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc đạt 66,7 tỷ USD, đã tăng mạnh tới 34,3%, tương ứng tăng 17 tỷ USD. Hàn Quốc đạt 26,8 tỷ USD, tăng 9,8%, tương ứng 2,4 tỷ USD. trị giá nhập khẩu từ ASEAN trong 6 tháng/2024 đạt 22,6 tỷ USD, tăng 12,5%, tương ứng tăng 2,5 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh đó, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong 6 tháng/2024 từ nhiều thị trường chủ lực khác đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, nhập khẩu từ Nhật Bản với 10,6 tỷ USD, tăng 3,5%; từ thị trường Đài Loan với 10,3 tỷ USD, tăng 17,6%; EU (27 nước) với 7,7 tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước.
Về xuất khẩu hàng hóa, trong tháng 6/2024 đạt 33,66 tỷ USD, tăng 4,3%, tương ứng tăng 1,39 tỷ USD so với tháng trước.
Một số nhóm hàng đạt mức trị giá tăng cao so với tháng trước như nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 6,55 tỷ USD, tăng 18,4%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 4,28 tỷ USD, tăng 3,4%; hàng dệt may đạt 3,16 tỷ USD, tăng 14,4%.
Bên cạnh đó, xuất khẩu một số nhóm hàng lại giảm mạnh so với tháng trước như gạo giảm 40% về lượng và giảm 38% về trị giá; dầu thô giảm 61% về lượng và giảm 64% về trị giá; xăng dầu các loại giảm 38,8% về lượng và giảm 39,7% về trị giá so với tháng trước.
Tính chung trong 6 tháng/2024, trị giá xuất khẩu của cả nước đã đạt 190,73 tỷ USD, tăng 14,9%, tương ứng tăng 24,74 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.
Trong 6 tháng/2024 có tới 5 nhóm hàng xuất khẩu tăng trên 1 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Dẫn đầu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 8,07 tỷ USD; tiếp theo là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 3,42 tỷ USD; điện thoại các loại và linh kiện tăng 2,7 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 1,41 tỷ USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 1,36 tỷ USD. Tính chung, tổng trị giá xuất khẩu 5 nhóm hàng này tăng 16,96 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước và bằng 68,5% mức tăng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 6 tháng/2023 và 6 tháng/2024
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính như máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác; hàng dệt may; giày dép các loại; gỗ và sản phẩm gỗ; phương tiện vận tải và phụ tùng; máy ảnh máy quay phim và linh kiện; sắt thép các loại và hàng thủy sản. Cụ thể:
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 6/2024 đạt 6,55 tỷ USD, tăng 18,4% so với tháng trước. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 6 tháng/2024 đạt 33,67 tỷ USD, chiếm tới 18% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 31,5% (tương ứng tăng 8,07 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 6 tháng/2024 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 11,16 tỷ USD, tăng 51,6%; Trung Quốc với 6 tỷ USD, giảm 1,9%; EU (27 nước) với 4,05 tỷ USD, tăng 52,4%; Hồng Kông với 3,95 tỷ USD, tăng 76,5% so với cùng kỳ năm trước.
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 6/2024 là 4,75 tỷ USD, tăng 11,2% so với tháng trước. Qua đó nâng mức trị giá xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong 6 tháng/2024 lên 27,15 tỷ USD, chiếm 14% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 11% (tương ứng tăng 2,7 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong 6 tháng/2024 chủ yếu sang các thị trường như Trung Quốc với 6,12 tỷ USD, giảm 6,2%; Hoa Kỳ với 5,5 tỷ USD, tăng 34,3%; EU(27 nước) với 3,49 tỷ USD, tăng 1,6%; Hàn Quốc với 1,77 tỷ USD, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 6/2024 đạt 4,28 tỷ USD, tăng 3,4% so với tháng trước. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng trong 6 tháng/2024 đạt 23,16 tỷ USD, tăng 17,3% (tương ứng tăng 3,42 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong 6 tháng/2024 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 9,19 tỷ USD, tăng 15,8%; EU(27 nước) với 3,33 tỷ USD, tăng 19,2%; Hàn Quốc với 1,6 tỷ USD, tăng 19,2%; Trung Quốc với 1,58 tỷ USD, tăng 7,1%; ASEAN với 1,56 tỷ USD, tăng 4,8%; Nhật Bản với 1,29 tỷ USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng dệt may: tháng 6/2024, xuất khẩu hàng dệt may đạt 3,16 tỷ USD, tăng 14,4% so với tháng trước. Trong 6 tháng/2024, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 16,52 tỷ USD, đã tăng nhẹ 4,6% (tương ứng tăng 725 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường xuất khẩu nhóm hàng dệt may trong 6 tháng/2024 là Hoa Kỳ đạt 7,21 tỷ USD, tăng 3,6%; EU (27 nước) đạt 1,95 tỷ USD, tăng 0,8%; Nhật Bản đạt 1,87 tỷ USD, tăng 6,8%; Hàn Quốc đạt 1,36 tỷ USD, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước.
Giày dép các loại: trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 6/2024 là 2,04 tỷ USD, tăng 1,8% so với tháng trước. Xuất khẩu giày dép các loại trong 6 tháng/2024 đạt 10,72 tỷ USD, tăng 8,8% (tương ứng tăng 867 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu giày dép các loại của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 8,51 tỷ USD, tăng 6,9%, chiếm tỷ trọng 80% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; doanh nghiệp trong nước là 2,2 tỷ USD, tăng 17% và chiếm tỷ trọng 20%.
Các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong 6 tháng/2024 là Hoa Kỳ đạt 3,84 tỷ USD, tăng 14,6%; EU (27 nước) đạt 2,72 tỷ USD, tăng 10,5%; Trung Quốc đạt 938 triệu USD, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ: trị giá xuất khẩu trong tháng 6/2024 đạt tới 1,25 tỷ USD, giảm 1,3% so với tháng trước. Tính chung trong 6 tháng/2024, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 7,48 tỷ USD, tăng mạnh 23,1% (tương ứng tăng 1,4 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 6 tháng/2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với 4,07 tỷ USD, tăng mạnh 24,6% (tương ứng tăng 803 triệu USD) và chiếm 54% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Phương tiện vận tải và phụ tùng: trị giá xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng trong tháng 6/2024 đạt 1,09 tỷ USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 6 tháng/2024 của nhóm hàng này đạt 7,21 tỷ USD, tăng 2,3% (tương ứng tăng 160 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 1,53 tỷ USD, tăng 17,5%; sang Nhật Bản là 1,42 tỷ USD, tăng 3%; sang ASEAN là 951 triệu USD, giảm 14,3%; sang Hàn Quốc là 810 triệu USD, tăng 32,2% so với cùng kỳ năm trước.
Máy ảnh máy quay phim và linh kiện: trị giá xuất khẩu máy ảnh máy quay phim và linh kiện trong tháng 6/2024 đạt 439 triệu USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 6 tháng/2024 của nhóm hàng này đạt 4,03 tỷ USD, tăng 50,7% (tương ứng tăng 1,35 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc là 2,42 tỷ USD, tăng 84,3%; sang Hoa Kỳ là 524 triệu USD, tăng 25,5%; EU (27 nước) là 274 triệu USD, tăng 68,9%; Hàn Quốc là 242 triệu USD, giảm 0,7%...so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại: lượng sắt thép xuất khẩu trong tháng 6/2024 là 988 nghìn tấn, giảm 11,6% với trị giá là 738 triệu USD, giảm 7,4% so với tháng trước.
Tính chung, lượng sắt thép xuất khẩu trong 6 tháng/2024 đã cán mốc 6,5 triệu tấn, tăng 20,5% và trị giá đạt 4,78 tỷ USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang EU (27 nước) đạt 2,01 triệu tấn, tăng 16%; ASEAN đạt 1,69 triệu tấn, giảm 0,9%; Hoa Kỳ đạt 941 nghìn tấn, tăng 98,3% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng thủy sản: Tháng 6/2024, xuất khẩu thủy sản là 841 triệu USD, tăng 1,5% so với tháng trước. Tính chung trong 6 tháng/2024, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam là 4,41 tỷ USD, tăng 6,2% (tương ứng tăng 259 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu hàng thủy sản trong 6 tháng/2024 sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 782 triệu USD, tăng 10,5%; Nhật Bản là 704 triệu USD, giảm 1,4%; Trung Quốc là 682 triệu USD, tăng 7,4%; EU (27 nước) là 501 triệu USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước.
Về nhập khẩu hàng hóa, trong tháng 6/2024 đạt 30,46 tỷ USD, giảm 6,9% (tương ứng giảm 2,27 tỷ USD) so với tháng trước. Trong đó giảm mạnh nhất là các nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (giảm 493 triệu USD); dầu thô (giảm 346 triệu USD).
Lũy kế trong 6 tháng/2024, tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 178,89 tỷ USD, tăng 17,3%, tương ứng tăng 26,34 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2023.
Nhóm hàng nhập khẩu chủ lực của Việt Nam trong 6 tháng/2023 và 6 tháng/2024
Trong 6 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu hàng hóa có tới 43/53 nhóm hàng chủ lực tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tăng mạnh nhất là các nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 10,76 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng (tăng 2,93 tỷ USD); sắt thép các loại (tăng 1,21 tỷ USD) so với 6 tháng/2023.
Thanh Lam