Giá thép ngày 26/2/2025 trong nước duy trì ổn định, dao động trong khoảng 13.340 - 14.140 đồng/kg, trong khi thép trên sàn Thượng Hải tiếp tục giảm nhẹ.

Giá thép tại khu vực miền Bắc
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.580 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giữ ở mức 13.400 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.450 đồng/kg.
Thép Việt Ý: Thép cuộn CB240 giá 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Sing: Thép cuộn CB240 có giá 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.700 đồng/kg.
Giá thép tại khu vực miền Trung
Thép Việt Đức: Thép cuộn CB240 có giá 13.840 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 14.140 đồng/kg.
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.640 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.800 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.850 đồng/kg.
Giá thép tại khu vực miền Nam
Thép Hòa Phát: Thép cuộn CB240 ở mức 13.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giữ giá 13.580 đồng/kg.
Thép VAS: Thép cuộn CB240 giá 13.450 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.550 đồng/kg.
Thép TungHo: Thép cuộn CB240 có giá 13.600 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 là 13.850 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch quốc tế
Giá quặng sắt giảm do ảnh hưởng từ các biện pháp thuế đối với thép Trung Quốc, làm suy yếu triển vọng nhu cầu nguyên liệu. Hợp đồng quặng sắt tháng 5 trên Sàn Đại Liên giảm 0,77%, xuống còn 832,5 nhân dân tệ/tấn (114,95 USD/tấn).
Quyết định áp thuế chống bán phá giá lên đến 27,83% đối với một số sản phẩm thép nhập khẩu từ Trung Quốc được đánh giá là nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước. Mỹ trước đó cũng đã áp thuế 25% lên toàn bộ thép nhập khẩu, trong khi Hàn Quốc thực hiện biện pháp thuế tạm thời với thép tấm Trung Quốc, khiến thị trường thép thế giới điều chỉnh.
Tại Trung Quốc, tỷ lệ sử dụng công suất của các nhà máy thép lò cao giảm tuần thứ hai liên tiếp. Sản lượng kim loại nóng hàng ngày đạt 2,28 triệu tấn vào ngày 20/2, giảm 0,21% so với tuần trước.
Dù vậy, lượng tồn kho quặng sắt tại cảng Trung Quốc giảm 1,15% trong một tuần, xuống còn 145,8 triệu tấn vào ngày 21/2, phần nào do thời tiết tại Australia tác động đến nguồn cung.
Giá than cốc và than đá trên Sàn Đại Liên cũng giảm mạnh, lần lượt 1,99% và 2,89%, kéo giá thép đi xuống trên thị trường giao dịch tương lai.
Hà Trần (t/h)